Bài viết Bệnh hệ thần kinh tự chủ: Nguyên nhân,
triệu chứng, chẩn đoán và điều trị thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Buyer tìm hiểu Bệnh hệ thần kinh tự
chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị trong bài viết
hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Bệnh hệ thần
kinh tự chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều
trị”
Đánh giá về Bệnh hệ thần kinh tự chủ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Xem nhanh
Hệ thần kinh tự chủ hay hệ thần kinh thực vật (Autonomic Nervous System – ANS) chi phối hoạt động chức năng của: cơ tim, cơ trơn trong mạch máu, nội tạng và các tuyến trong cơ thể con người.
Hệ thần kinh tự chủ hay hệ thần kinh thực vật (Autonomic Nervous System – ANS)
ANS được chia hai hệ thần kinh: hệ thần kinh giao cảm (Sympathetic nervous system – SNS) và hệ thần kinh phó giao cảm (Parasympathetic Nervous System – PSNS). Về chức năng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm là trái ngược nhau nhưng sự vận hành nhịp nhàng của chúng sẽ giúp cơ thể người thích nghi với vận hành sống.
Bệnh hệ thần kinh tự chủ hay rối loạn thần kinh thực vật (Autonomic Nervous System Dysfunction – ANSD) được hiểu là sự mất cân bằng trong hoạt động chức năng của hai hệ thống thần kinh: giao cảm và phó giao cảm. Đây là bệnh ngày càng phổ biến, sự mất cân bằng này có thể mang tính chất tạm thời hoặc kéo dài và tiếp tục tăng tệ hơn đi theo thời gian. Rối loạn thần kinh thực vật có khả năng ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt của người bệnh, một vài trường hợp có thể tác động tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh thần kinh tự được gây nên bởi số nguyên nhân phổ biến sau:
– Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường theo thời gian có thể gây ra tổn thương toàn bộ hệ thần kinh trong đó có ANS. Tổn thương này càng trầm trọng hơn khi Glucose máu không được kiểm soát tốt, là tác nhân phổ biến nhất của ANSD.
– Các bệnh tự miễn dịch: được hiểu là hệ thống miễn dịch của cơ thể sinh các kháng thể chống lại chính cơ thể đó, trong đó có cả hệ thần kinh bao gồm cả hệ thần kinh thực vật, điển hình là: lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Guillain-barré…
– Trong hội chứng cận ung thư (paraneoplastic): phục vụ bất thường của hệ thống miễn dịch xảy ra có khả năng là một tác nhân.
– một số loại thuốc được dùng trong điều trị một vài bệnh: như thuốc trong hóa trị (điều trị ung thư)…
– một số vi rút và vi khuẩn: HIV, vi rút gây ra viêm gan B,C, giang mai….
– một vài bệnh lý thần kinh di truyền: rối loạn thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền ….
Triệu chứng của bệnh thần kinh tự chủ có khả năng ở các mức độ khác nhéu, bao gồm:
– Chóng mặt và ngất tư thế đứng, thường sảy ra khi thay đổi ngay tư thế từ nằm, ngồi chuyển sang đứng do huyết áp Giảm đột ngộ.
Chóng mặt và ngất tư thế đứng
– Các rối loạn về tiết niệu có thể là: tiểu khó, tiểu không tự chủ, bí tiểu, tiểu không hết bãi… nhưng không do tác nhân như nhiễm khuẩn tiết niệu, nguyên nhân chèn ép như phì đại tiền liệt tuyến, sỏi bàng quang. Các rối loạn này có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
– khó khăn trong chức năng tình dục bao gồm:
+ Phụ nữ: khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục, khó đạt cực khoái …
+ nam giới: rối loạn khả năng cương, rối loạn về xuất tinh ….
– Các vấn đề về tiêu hóa khá phong phú: cảm giác đầy bụng, chán ăn, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng, buồn nôn, nôn, khó nuốt và ợ chua, triệu chứng này do rối loạn chức năng ruột.
– Những bất thường về tiết mồ hôi: có khả năng tăng tiết mồ hôi quá thường xuyên hoặc quá ít, gây ra khó chịu cho người bệnh thậm chí có khả năng tác động tới công việc.
– Phản ứng của đồng tử chậm chạp khi thay đổi ngay từ môi trường sáng sang tối hoặc ngược lại.
– Rối loạn nhịp tim: thường là tăng nhịp tim với cảm giác hồi hộp đánh trống ngực
– Run tay, thường ít khi run chân, không run thân mình, run có chiều hướng giữ nguyên theo thời gian, tăng lên khi hồ hộp lo lắng, biến mất khi ngủ
một vài rối loạn chức năng tự chủ được quy thành hội chứng trên lâm sàng
Hội chứng nhịp tim nhénh tư thế đứng (Postural orthostatic tachycardia syndrome-POTS)
– Phụ nữ thường có tỉ lệ mắc cao hơn nam giới, tại Mỹ nó tác động tới 1-3 triệu người, có khả năng gặp ở mọi lứa tuổi
– Nó có thể xuất hện độc lập hoặc kết hợp triệu chứng các bệnh lý khác…..
– Các triệu chứng là bệnh nhân thay đổi từ tư thế nằm hoặc ngồi sang đứng cũng gây tăng nhịp tim đột ngột có thể tăng lên đến trên 30 nhip/phút.
Ngất do thần kinh-tuần hoàn (NCS) hay ngất vận mạch
Đây một trong những tác nhân thường gặp gây nên ngất. tác nhân do rối loạn hệ thần kinh thực vật nên nhịp tim có khả năng nhénh hoặc chậm quá mức, gây ra Giảm cung cấp oxy và máu cho não gây ra nên ngất, đây là triệu chứng tạm thời có khả năng phục hồi sau vài phút. Bệnh nhân thường xuất hiện ở tư thế đứng kèm theo tiền triệu như: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trông ngực, khó thở.
Teo đa hệ thống (MSA)
– Đây là bệnh lý hiếm gặp thường gặp ở người ngoài 40 tuổi và thời gian sống thêm thường 5-10 năm từ khi được chẩn đoán
– Bệnh có triệu chứng gần giống Parkinson nhưng không phục vụ levodopa với triệu trứng: hạn chế động, mất ổn định tư thế, run, tăng trương lực cơ…
– Hội chứng tiểu não: rối tầm, quá tầm, khó thợ hiện động tác nhanh …
– Triệu chứng rối loạn thần kinh thưc vật.
Bệnh thần kinh cảm giác và tự chủ di truyền (Hereditary sensory and autonomic neuropathies – HSAN)
– HSAN là một nhóm bện lý thần kinh di truyền hiếm gặp.
– Triệu chứng lâm sàng là mất cảm giác đau, không cảm nhận được nóng – lạnh, mất cảm giác rung. Tùy tuýp khác nhau có triệu chứng lâm sàng kèm theo khác như: rối loạn nhận thức, Giảm tiết mồ hôi…
– HSAN được chia thành 5 nhóm khác theo độ tuổi mắc bệnh, các kiểu di truyền và các triệu chứng lam sàng điển hình.
Hội chứng Holmes – Adie (HAS)
– Bệnh thường gặp ở nữ hơn nam và chưa rõ nguyên nhân.
– Đồng tử của người HAS thường lớn hơn so với bình thường, đồng tử phản xạ co lại rất chậm khi kích thịch ánh sáng (bình thường đồng tử sẽ co lại khi tiếp xúc ánh sáng và giãn dần ra trong phòng tối).
– HAS còn có triệu chứng mất hoặc hạn chế phản xạ gân cơ.
các loại khác
các loại rối loạn chức năng thần kinh thực vật do tác dụng phụ một vài loại thuốc (thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị ung thư…), chấn thương hoặc bệnh tật (bệnh parkinson…).
Để hạn chế nguy cơ mắc rối loạn thần kinh thực vật cần có lối sống lành mạnh, bao gồm các khuyến nghị sau:
– Kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường.
Kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường
– Tránh chất kích thích thần kinh: rượu, bia, cafein…
– Điều trị mắc bệnh tự miễn (nếu mắc).
– Dự phòng yếu tố nguy cơ có khả năng kiểm soát được với tăng huyết áp.
– Duy trì cân nặng hợp lý.
– Luyện tập thể dục thể thao theo lứa tuổi và nam hay nữ.
– Tránh lo lắng căng thẳng.
– Ngủ đúng giờ, đủ giấc.
Các thăm dò cận lâm sàng chỉ có ý nghĩa loại trừ trong chẩn đoán phân biệt ANSD với các bệnh tổn thương thực thể tại chỗ khác.
– Xét nghiệm máu: như tổng phân tích tế bào máu, glucose và Hba1c, chức năng: gan, thận, tuyến giáp, định lượng cortisol máu
Xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh
– Xét nghiệm nước tiểu: trong rối loạn thần kinh thực vật có những rối loạn chức năng bàng quang nên cần xét nghiệm loại trừ và xét nghiệm theo dõi nhiễm trung tiết niệu hay gặp đi kèm.
– Nội soi tiêu hóa.
– Thăm dò về tim mạch như điện tim, siêu âm tim…
– Siêu âm bàng quang đánh giá dung tích nước tiểu tồn dư, đánh giá thành bằng quang, vấn đề tiền liệt tuyến…
Tổn thương dây thần kinh bệnh lý rối loạn thần kinh thực vât thường không thể phục hồi. Chẩn đoán sớm và điều trị tình trạng cơ bản có khả năng giúp cải thiện hơn các triệu chứng. do đó, cải thiện hơn chất lượng đời sống bệnh nhân ANS ở các mức độ khác nhéu.
Điều trị các triệu chứng tiêu hóa
– thay đổi ngay chế độ ăn – uống: tăng cường chất xơ, Giảm thức ăn giàu mỡ trong chế độ ăn, không uống rượu và chất kích thích khác. Các thuốc được dùng bổ sung chất xơ: Citrucel, Buyer.com.vnmucil… Để tránh đầy hơi và chướng bụng cần bổ xung chất xơ từ từ, tăng dần.
thay đổi ngay chế độ ăn – uống: tăng cường chất xơ, Giảm thức ăn giàu mỡ
– Thuốc để giúp dạ dày nhénh trống rỗng: metoclopramide, trimebutine… công dụng lên nhu động của đường tiêu hóa.
– Thuốc Giảm táo bón: thuốc nhuận tràng trong trường hợp có táo bón, chế độ ăn giàu chất xơ, uống đủ nước, hạn chế ngồi lâu.
– Thuốc điều trị tiêu chảy: thuốc có tác dụng hồi phục nhu động đường tiêu hóa,nhóm thuốc giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.
Triệu chứng tiết niệu
– thay đổi thói quen uống nước và đi tiểu: tạo tập tính uống nước và đi tiêu vào những khung giờ cố định giúp cải thiện chức năng bàng quang.
– Thuốc điều trị rối loạn chức năng bàng quang: Vesicare …
– Thông tiểu: đặt ống dẫn qua niệu đạo trong một vài trường hợp nặng.
Rối loạn chức năng tình dục
– Đối với phái mạnh:
Thuốc điều trị rối loạn cương dương: sildenafil (Viagra) …. có thể duy trì sự cương cứng. Các tác dụng phụ có khả năng xảy ra: hạ huyết áp tư thế, đau đầu, đau bụng và thay đổi thị lực màu sắc.
– Đối với phụ nữ:
+ Giảm tiết dịch âm đạo: có thể sử dụng gel
+ Phụ nữ tiền mãn kinh có mong muốn tình dục thấp: Flibanserin (Addyi)
Rối loạn về tim mạch
– Chế độ ăn nhiều muối, thường xuyên nước (chống chỉ định bệnh nhân suy tim): có khả năng giúp cải thiện triệu chứng tụt huyết áo tư thế. tuy nhiên không khuyến khích vì có nguy cơ gây ra ra nhiều rối loạn khác.
– Thuốc để tăng huyết áp: Ngất xỉu hoặc chóng mặt khi đứng lên có thể phải dùng thuốc.
+ Fludrocortisone: công dụng giữ muối, giúp điều hòa huyết áp.
+ Midodrine (Orvaten) và droxidopa (Northera) có thể giúp tăng huyết áp. Nhưng cũng có thể gây ra ra huyết áp cao khi nằm.
+ Pyridostigmine (Mestinon) có thể giúp giữ huyết áp ổn định khi đứng.
– Thuốc để điều chỉnh nhịp tim: Thuốc chẹn beta giao cảm chỉ định trong trường hợp nhịp nhanh.
Đổ mồ hôi
Tăng tiết quá thường xuyên mồ hôi cần điều trị thuốc làm hạn chế tiết mồ hôi: Glycopyrrolate có thể làm Giảm tiết mồ hôi nhưng có khả năng hạn chế tiết các tuyến khác gây ra: khô miệng, bí tiểu, mờ mắt. Do vậy, khi dùng cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thuốc để kiểm soát chứng run:
– Thuốc kháng cholinergic: trihexyphenidy, benztropine …
– Botulinum A (Botox) tiêm tại chỗ.
– Thuốc an thần kinh: alprazolam, clonazepam ..
Tóm lại, rối loạn thần kinh thực vật được hiểu là sự mất cân bằng trong hoạt động chức năng của hai hệ thống thần kinh: giao cảm và phó giao cảm. Triệu chứng lam sàng khá phong phú dễ chuẩn đoán bệnh nhầm bệnh lý thần kinh khác. Hiện tại, bệnh không thể điều trị triệt để. Chẩn đoán sớm và điều tri đúng hướng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Tác giả: BSCKI. Nguyễn Đình Tuấn
Xem thêm:
Những điều bạn không nên bỏ qua về bệnh u thần kinh nội tiết
Bạn nên biết: Liệt dây thần kinh số 7 có khả năng chữa khỏi không
Đau đơn dây thần kinh: triệu chứng và cách điều trị
Đừng chủ quan với bệnh u thần kinh ngoại biên lành tính
Xét nghiệm dịch não tủy giúp chẩn đoán các bệnh lý hệ thần kinh
Các câu hỏi về thần kinh tự chủ là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê thần kinh tự chủ là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết thần kinh tự chủ là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết thần kinh tự chủ là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết thần kinh tự chủ là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về thần kinh tự chủ là gì
Các hình ảnh về thần kinh tự chủ là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tìm thêm kiến thức về thần kinh tự chủ là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tra cứu thêm nội dung về thần kinh tự chủ là gì từ web Wikipedia tiếng Việt.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://buyer.com.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://buyer.com.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến