Bài viết Hiện tượng thiên nhiên là gì thuộc chủ đề
về Giải Đáp thời gian
này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Buyer tìm hiểu Hiện tượng
thiên nhiên là gì trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem chủ
đề về : “Hiện tượng thiên nhiên là
gì”
Đánh giá về Hiện tượng thiên nhiên là gì
Xem nhanh
Video bé thích nhất https://www.youtube.com/watch?v=lqBeQKzOZ4I
Đăng kí kênh tại https://goo.gl/SHP3yy
Playlist Giáo dục sớm cho trẻ https://www.youtube.com/watch?v=_0SUiWNIHYQu0026list=PLlSkvW8a6VQFAYwD8Epda0GzCyTKV69a1
Facebook https://www.facebook.com/giaoducsomchotre/
Kênh giáo dục sớm cho trẻ giúp bé tìm hiểu những sự vật, sự việc và hiện tượng xung quanh bé, giúp trang bị cho bé kiến thức phù hợp cho lứa tuổi luôn tìm hiểu và khám phá không ngừng. Thêm vào đó bé có thể phát triển ngôn ngữ tăng khả năng tư duy logic cho bé, hy vọng đây sẽ là kênh các bé sẽ đón nhận và yêu thích.
Clip mô tả các hiện tượng trong tự nhiên như: nhật thực, nguyệt thực, mưa, mưa đá, lũ lụt, lốc xoáy...
Các bé nhớ theo dõi kênh để xem những video mới và các mẹ đừng quên đăng kí nhé!
Bản quyền thuộc về kênh EEB
Copyright by EEB channel- do not reup
Có hàng trăm ví dụ về hiện tượng tự nhiên. Một minh họa cho điều này là lực hấp dẫn thu hút tất cả các vật thể về phía trung tâm Trái đất; không có lực hấp dẫn thậm chí sẽ không có bầu khí quyển, do đó sẽ không thể có sự sống trên hành tinh này.
- Mục lục
- 34 Ví dụ về hiện tượng một cách tự nhiên
- một cách tự nhiên là gì?
- Hiện tượng tự nhiên
- Những hiện tượng thiên nhiên kỳ thú
- Từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên một cách tự nhiên trong ca dao
- Hiện tượng tự nhiên. Các ví dụ giải thích được hiện tượng không giải thích được và
- Video liên quan
cũng như lực hấp dẫn, có hàng ngàn ví dụ khác về các hiện tượng vật lý không được chú ý vì con người coi chúng là điều hiển nhiên.

Đó là trường hợp của âm thanh, ánh sáng, bình minh và hoàng hôn, sét, bão, lốc xoáy, sương mù, cầu vồng, thủy triều, trong số những người khác.
Những thứ khác ít phổ biến hơn như nguyệt thực và nhật thực, mặt trăng đỏ, sóng thần, động đất, siêu sao, núi lửa phun trào, mạch nước phun và cực quang..
Hiện tượng tự nhiên có thể được phân loại theo nguyên nhân. Theo cách này, có các hiện tượng sinh học, hóa học, địa chất, khí tượng và vật lý.
tự nhiên là gì?
Tương tự: thiên nhiên
tự nhiênhay cũng được gọithiên nhiên,thế giới vật chất,vũ trụvàthế giới tự nhiên(tiếng Anh:nature) là tất cảvật chấtvànăng lượngchủ yếu ở dạng bản chất. “tự nhiên” nói đến cáchiện tượngxảy ra trong thế giới vật chất, và cũng nhắc đếnsự sốngnói chung. Phạm vi bao quát của nó từ cấphạ nguyên tửcho tới những khoảng cách lớn trongvũ trụ. thống kê về một cách tự nhiên là một mảnh ghép lớn trong thế giới khoa học. Dù cho con người hiển nhiên là một phần của một cách tự nhiên, nhưng những vận hành của con người thường được phân biệt rạch ròi khỏi những hiện tượng một cách tự nhiên.
Từnaturecó nguồn gốc từnaturatrong tiếngLatin, có nghĩa là “phẩm chất thuần khiết, thiên hướng bẩm sinh”, và trong thời cổ đại nó có nghĩa đen là “sự sinh nở”.Naturatrong tiếng Latin là dịch từphysis(φύσις) trongtiếng Hy Lạp, một từ có nguồn gốc liên quan đến đặc tính nội tại của thực vật, động vật và những đặc trưng khác trong thế giới do chính người cổ đại nghĩ ra hoặc ghi chép lại.Khái niệm một cách tự nhiên theo nghĩa tổng thể, hay vũ trụ vật chất, là một trong vài khái niệm mở rộng của khái niệm ban đầu; nó bắt đầu bằng những cách thông hiểu trọng tâm của từ φύσις bởi các triết gia trướcSokrates, và đã thu được sự chú ý dần dần theo thời gian kể từ đó. Cách sử dụng này dần được chấp nhận trong giai đoạn phát triển củaphương pháp khoa họchiện đại trong vài thế kỷ qua.
Với thường xuyên cách dùng và ý hiểu ngày nay, “tự nhiên” cũng nhắc đếnđịa chấtvà thế giớihoang dã. một cách tự nhiên cũng bao gồm thường xuyên loại động thực vật sống khác nhau, và trong một số trường hợp liên quan tới tiến trình của những vật vô tri vô giác – cách mà những kiểu riêng biệt của sự vật tồn tại và làm biến đổi môi trường quanh nó, tỉ nhưthời tiếtvà vận hành địa chất của Trái Đất, cũng nhưvật chấtvànăng lượngcủa tất cả mọi thứ mà chúng cấu thành lên. Khi hiểu theo nghĩa là “môi trường tự nhiên” hoặcvùng hoang dã– động vật hoang dã, đá, rừng, bờ biển, và nói chung những thứ không bị tác động của con người thay đổi hoặc phản kháng trước những tác động của con người. Ví dụ, các danh mục được sản xuất hoặc có ảnh hưởng bởi con người nói chung sẽ không được coi là thuộc về một cách tự nhiên, trừ khi được định nghĩa thành những lớp lang phù hợp, ví dụ, “bản chất con người” (nhân tính) hay “toàn thể tự nhiên”. Khái niệm truyền thống này về các vật một cách tự nhiên mà đôi khi ngày nay vẫn dùng hàm ý sự phân biệt giữa thế giới tự nhiên và nhân tạo, với những thứ nhân tạo được ngầm hiểu từ tâm thức hoặctư duycủa con người. Phụ thuộc vào từng ngữ cảnh, thuật ngữ “một cách tự nhiên” cũng có thể khác hẳn với từ “không tự nhiên” hay “siêu nhiên”.
Hiện tượng một cách tự nhiên
- Mới nhất
- Cũ nhất
✅ Mọi người cũng xem : mua thẻ sohagame ở đâu
Những hiện tượng thiên nhiên kỳ thú
- Mới nhất
- Cũ nhất

✅ Mọi người cũng xem : quả mít trong tiếng anh là gì
Từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên tự nhiên trong ca dao
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.73 KB, 104 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NV
BỘ MÔN NGỮ VĂN
TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊNNHIÊN – TỰ NHIÊN TRONG CA DAO
Luận văn tốt nghiệp đại họcNgành Ngữ Văn
Cán bộ hướng dẫn : Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY
Cần thơ, năm 2011
ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁTA.
PHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài2. Lịch sử vấn đề3. Mục đích chọn đề tài4. Phạm vi nghiên cứu5. Phương pháp nghiên cứu
B.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. Những vấn đề chung về từ1. Từ là gì?2. Các thành phần nghĩa của từ3. Sự chuyển nghĩa của từ trong hệ thống4. Sự chuyển nghĩa của từ trong vận hành
II. Từ chỉ các sự vật, hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên1. Khái niệm thiên nhiên – tự nhiên2. Từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên2.1 Từ chỉ các hiện tượng của đất trời2.2 Từ chỉ thế giới thực vật2.3 Từ chỉ thế giới động vật
Chương 2:TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN,TỰ NHIÊN TRONG CA DAOI. Tổng quanII. Ý nghĩa của các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – tự nhiêntrong ca dao1. Từ chỉ các hiện tượng của đất trời1.1 Từ “trăng”1.2 Từ “sông”1.3 Từ “gió”1.4 Từ “mây”2 Từ chỉ thế giới thực vật2.1 Từ chỉ các cây nói chung2.2 Từ chỉ các loài hoa nói chung2.3 Từ “trầu”, “cau”2.4 Từ “cây đa”2.5 Từ “cây tre”
3. Từ chỉ thế giới động vật3.1 Từ chỉ các loài chim nói chung3.2 Từ “con trâu”
C.
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. PHẦN MỞ ĐẦU1.
Lí do chọn đề tàiThiên nhiên là một thế giới rộng lớn bao gồm những gì thuộc về vũ trụ và
các sự vật hiện tượng trong một cách tự nhiên. Con người cũng là một sinh thể nhỏ bé trongthế giới đó. Thiên nhiên đa dạng và phong phú các loài động vật, thực vật, cáchiện tượng của vũ trụ đất trời. Đời sống con người phụ thuộc chặt chẽ vào thiênnhiên và các sự vật, hiện tượng đó. Thiên nhiên là nơi có nguồn lương thực, nguồntài nguyên, nơi cư trú và là điều kiện tất yếu để con người tồn tại. mặc khác, thiênnhiên cũng là một thế giới kỳ bí mà con người không thể nào khám phá hết. Đó làvẻ đẹp của mỗi chiếc lá, bông hoa, đàn chim, hồ nước, là cái nắng, cơn mưa,…tấtcả các sự vật, hiện tượng được khái quát thành những tên gọi phù hợp với đặcđiểm của chúng, con người thông qua đó có thể hiểu biết thêm về ngôi nhà chungcủa mình.Thông qua thiên nhiên con người bộc lộ quan niệm văn hóa của mình về vũtrụ, tình cảm, thái độ ứng xử trong giao tiếp. chính vì vậy mà có thể nói rằng lịch
sử phát triển văn hóa xã hội của loài người từ xưa tới nay có mối quan hệ mật thiếtvới thiên nhiên.có khả năng nói về thiên nhiên ở thường xuyên phương diện khác nhéu. Các nhà nghệ sĩtìm hiểu thiên nhiên qua hội họa, điêu khắc, qua âm nhạc,…Tác giả dân gian lại cólối tư duy rất chi tiết, để diễn tả những điều muốn nói, họ thường tìm đến các sựvật, hiện tượng trong thế giới xung quanh mình. Họ hướng về thiên nhiên như:mây, gió, trăng, hoa, núi, sông, các loài chim muông,…để bầu bạn, chia sẻ tâm sự.Cho nên ta thấy trong ca dao mọi sự biểu hiện của tình cảm con người đều liên hệmật thiết với những hình tượng thiên nhiên. Thiên nhiên trong ca dao là là phươngthuận tiện nghệ thuật đặc biệt để con người có thể thể hiện tình cảm, tâm trạng của mình.
Người viết từ cái nhìn, sự cảm nhận của người dân lao động tiếp cận thiênnhiên thông qua ca dao. Với các phương pháp phân tích văn học dân gian, đi từgóc độ ngôn ngữ, phân tích các từ chỉ sự vật hiện tượng thiên nhiên trong ca dao.Tìm hiểu, thống kê đề tài, người viết hiểu được cái hay, nét đẹp và tổng giá trị của cadao Việt Nam, thấy được sự giàu đẹp phong phú của thiên nhiên, vai trò của thiênnhiên trong cuộc sống con người. Người viết tìm hiểu cụ thể qua các từ chỉ các hiệntượng thiên nhiên – một cách tự nhiên, đi vào phân tích ý nghĩa của các từ cũng như ý nghĩabiểu trưng của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, phân tích giá trị sử dụngcủa từ được dùng để chỉ các sự vật hiện tượng thuộc về thiên nhiên – một cách tự nhiên quaca dao.Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về ca dao ở nhiều phương diện: nộidung, hình ảnh biểu trưng, thi pháp, phương ngữ trong ca dao Nam Bộ, từ xưnghô. mặc khác, ở góc độ ngôn ngữ đặc biệt là vấn đề đi vào phân tích các từ chỉ cácsự vật, hiện tượng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao thì vẫn chưa có một tài liệuthống kê nào thật sự có tính chất quy mô. Người viết muốn đi sâu vào khai thácvấn đề này, tiếp cận ca dao từ góc độ ngôn ngữ. Hệ thống các từ chỉ các hiệntượng thiên nhiên – một cách tự nhiên trong ca dao rất đa dạng và đa dạng, là khó khănđể người viết đơn giản tìm hiểu và thực hiện đề tài một cách hiệu quả và khái quát
được vấn đề.ngoài ra, người viết cũng được kế thừa từ các công trình thống kê ca daotrước đó, có thường xuyên tài liệu tham khảo để người viết có thể hoàn thành tốt luận văntốt nghiệp của mình.
2.
Lịch sử vấn đềĐã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về ca dao Việt Nam, các nhà nghiên
cứu đi vào tìm hiểu rất nhiều lý do khác nhau xung quanh ca dao.Trong Tạp chí Ngôn Ngữ và Đời Sống số 5_1996, Lương Duyên có nóiđến hình ảnh của loài vật trong từ ngữ dân gian, qua đó nói đến một số hình ảnh
biểu trưng của con vật nhưng chưa đi sâu vào giải thích ngữ nghĩa của nó bằng cácđặc điểm của từ. Chỉ sử dụng từ ngữ dân gian để kể tên hình ảnh của loài vật mà chưaphân tích rõ tổng giá trị biểu trưng và ý nghĩa của từ nêu tên gọi hình ảnh đó.Hà Công Tài có bài: “ Biểu tượng trăng trong thơ ca dân gian” Tạp chívăn hóa số 5 _ 1998. Trong bài viết tác giả chỉ đề cập tới một biểu tượng duy nhấttrong thơ ca dân gian, đó là “ trăng”. Hà Công Tài đã giải thích biểu tượng “trăng”trong ca dao Việt Nam. Trong đó tác giả có nhắc đến biểu tượng “trăng” xuất hiệncùng những hình ảnh sóng đôi.Nguyễn Thị Ngọc Điệp: “ Tìm hiểu nguồn gốc biểu tượng trong ca dao”,kỷ yếu khoa học năm 1999, khoa Nhân văn, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.Bài viết thể hiện sự quan tâm nghiên cứu về nguồn gốc của các biểu tượng trongca dao. Theo tác giả, có ba điểm xuất phát làm thành biểu tượng trong ca dao.Điểm thứ nhất là do phong tục tập quán của người Việt Nam, từ quan niệm dângian, tín ngưỡng dân gian. Điểm thứ hai từ văn học cổ Việt Nam và Trung Quốc.Điểm thứ ba là từ sự quan sát trực tiếp hằng ngày của nhân dân.
Tạp chí Ngôn Ngữ và Đời Sống số 1 – 1997, Hà Quang Năng đi vào phântích hình ảnh “con trâu” trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao. Tác giả đã lí giải nghĩacủa các thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về con vật tiêu biểu này. Hơn nữa đã đưađược các giá trị biểu trưng ở hình ảnh “con trâu”. Nhưng chỉ dừng lại ở nghĩa biểutrưng của hình ảnh và chỉ xét riêng về một con vật duy nhất là “con trâu”. Chưaxét ở góc độ rộng hơn là các loài động vật nói chung tiêu biểu trong ca dao, chưagiải thích ý nghĩa của từ chỉ hình ảnh con vật này.Năm 1977 Nxb Khoa học xã hội có quyển: “Tục ngữ ca dao Việt Nam” .Trong lời giới thiệu, tác giả Vũ Ngọc Phan đã khẳng định: “Nhân dân Việt Nam đãđem hình ảnh con cò và con bống vào ca dao – dân ca là đưa một nhận thức đặcbiệt về một khía cạnh của cuộc đời vào văn nghệ, lấy cuộc đời của những con vậtđể tượng trưng vài nét đời sống của mình” (Lời giới thiệu).
Cũng năm 1977, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp xuất bản quyển“ Văn học dân gian” (tập 2). Trong đó, tác giả Chu Xuân Diên đã đề cập đến các“đồ vật”, ông gọi đây là “thiên nhiên thứ hai – thứ thiên nhiên do con người tạora” . Thiên nhiên không chỉ là vật “gợi hứng” mà còn là một kho tàng nguyên liệuvô tận cho việc xây dựng hình tượng trong ca dao Việt Nam.Trên Tạp chí văn học số 1_ 1988 có đăng bài viết “Biểu tượng thơ ca” củaBùi Công Hùng. Tác giả viết: “ Khi lần lại từng câu thơ, ca dao, tục ngữ, người tacó thể phục hiện các biểu tượng gốc đầu tiên. Biểu tượng thì rất thường xuyên vì sự liênquan đến khối lượng từ chỉ vật, chỉ thiên nhiên, chỉ con người,…khá nhiều” . Ôngđã liệt kê thường xuyên biểu tượng Thiên nhiên, nhưng chỉ nói thường xuyên đến một biểu tượngtrong vật thể nhân tạo là “thuyền”.Tác giả Hà Thị Quế Hương với bài viết “ Hàm ý biểu trưng của từ chỉ hoavà tên hoa trong ca dao” trong Tạp chí Văn học dân gian số 3_2001. Trong bàiviết, tác giả tìm hiểu hàm nghĩa của từ chỉ hoa và các tổ hợp có tên các loài hoa,chưa đi vào phân tích cụ thể ý nghĩa và tổng giá trị sử dụng của các từ chỉ tên hoa trongca dao một cách chi tiết.
Tác giả Nguyễn Thị châm ngôn trong bài viết về “Hoa hồng trong cadao” . Trong bài viết, tác giả nói đến hoa hồng, chỉ ra các nét nghĩa biểu tượngcủa hoa hồng ở phương Tây cũng như phương Đông, đặc biệt trong ca dao ViệtNam. Nhưng vẫn chưa đi vào tìm hiểu ở phạm vi rộng là các từ chỉ Thế giới cácloài thực vật trong ca dao mà chỉ dừng lại ở một biểu tượng hoa hồng.Nguyễn Xuân Kính trong quyển “Thi pháp ca dao”, Nxb Đại học Quốc GiaHà Nội. Tác giả dành nguyên một chương bảy (Từ trang 309 – 350) để nói về “một vài biểu tượng hình ảnh” trong ca dao, trong đó ông nói đến các hình ảnhtrong thiên nhiên – một cách tự nhiên và phân loại các từ chỉ các hiện tượng trong ca daothành hai tiểu mục (1. Thế giới các hiện tượng tự nhiên bao gồm: các hiện tượngtự nhiên, thế giới các loài thực vật, thế giới các loài động vật; 2. Thế giới các vậtthể nhân tạo bao gồm: đồ sử dụng cá nhân, dụng cụ sinh hoạt gia đình, công cụ sản
xuất, công trình kiến trúc. tổng giá trị biểu trưng nghệ thuật của các vật thể nhân tạotrong ca dao cổ truyền Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa dân gian, H, số 3, tr. 46 – 52.Nhìn chung, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu một cách toàn diện về cáctừ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên trong ca dao, mà phổ biến chỉ dừng ởmột biểu tượng, hay một số biểu tượng riêng lẻ. Có người chỉ dừng lại ở các từchỉ các vật thể nhân tạo, có người chỉ thống kê vào các loài thực vật hoặc độngvật. Đó cũng là động lực đẩy nhanh người viết đào sâu tìm hiểu, tự do khai thácnhiều điều mới về ca dao ở góc độ ngôn ngữ, đặc biệt ở giới hạn ở các từ chỉ cáchiện tượng thiên nhiên – tự nhiên trong ca dao.Tục ngữ và ca dao đều đặn có những từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – tựnhiên gần như giống nhéu, nhưng về các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – tựnhiên trong ca dao lại ít được đề cập đến và đi sâu thống kê như tục ngữ. Đó cũnglà động lực cho người viết hoàn thành tốt phần nghiên cứu đề tài này, góp phầnnhỏ vào các công trình thống kê trước đó và mở rộng tìm hiểu chi tiết nhiều vấnđề mới từ ca dao Việt Nam.
3.
Mục đích thống kêCa dao thể hiện nhiều lý do khác nhéu của đời sống con người. Tìm hiểu
văn học dân gian nói chung và ca dao nói riêng là việc làm nhiều ý nghĩa. Thôngqua việc phân tích các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên trong ca dao,người viết có thể hiểu rõ hơn về phong tục, tập quán, nếp sống sinh hoạt của ngườilao động. Sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người trong cuộc sống thông qua cadao là sự gắn bó vô cùng mật thiết.Bằng đặc điểm trữ tình tha thiết của ca dao, các từ chỉ các hiện tượng trongđời sống hằng ngày của con người trở nên sinh động và mang nhiều ý nghĩa, càngthể hiện được sự gần gũi gắn bó với con người. Trong đề tài này, người viết đi vàophân tích các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên có mối quan hệ mật thiếtvới đời sống của người dân lao động. Từ các hình ảnh quen thuộc đó, tìm hiểu ý
nghĩa và tổng giá trị của từ từ góc độ ngôn ngữ, làm nổi bật giá trị biểu trưng của cáchình ảnh trong ca dao. Phân tích để thấy được sự đa dạng của hệ thống các từchỉ các hiện tượng trong thiên nhiên – tự nhiên qua ca dao. Tìm hiểu tính cách vànếp sống của người Việt Nam xưa và nay từ những câu lục bát thấm nhuần tổng giá trịtruyền thống dân tộc.
4.
Phạm vi nghiên cứuVới đề tài này, người viết giới hạn phạm vi thống kê trong những câu ca
dao có chứa các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – tự nhiên. cụ thể thông qua cáctừ để phân tích giá trị biểu trưng của các hình ảnh vốn đã rất quen thuộc với người
dân lao động.Thế giới trong thiên nhiên – một cách tự nhiên là thế giới các hiện tượng có sẵn, rấtphong phú và đa dạng. Đối tượng chính trong đề tài này là các từ chỉ các hiệntượng tự nhiên thuộc về vũ trụ như: trăng, gió, mây, mưa,…và các từ chỉ thế giớicác loài thực vật, động vật như: cỏ cây, hoa, lá, chim muông,…Người viết đi vào cụ thể các câu ca dao có các từ chỉ các hiện tượng thiênnhiên – tự nhiên, nghiên cứu và khảo sát để đi vào ngữ nghĩa của từ chỉ các hiệntượng đó ở góc độ ngôn ngữ. Ngữ liệu khảo sát của đề tài này là công trìnhnghiên cứu “Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam” của tác giả Vũ Ngọc Phan, NxbThời Đại.
5.
Phương pháp thống kêTrong quy trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng một số phương
pháp khoa học chung. Người viết đã dùng phương pháp nghiên cứu, khảo sát đểxác định tần số xuất hiện của các từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiêntrong ca dao. Để thấy được vai trò và giá trị biểu trưng của các từ và các hình ảnhtrong ca dao, người viết dùng biện pháp so sánh, đối chiếu giữa các câu ca dao,giữa các hình ảnh biểu trưng. Để làm sáng tỏ những luận điểm, ý kiến đưa ra thìbiện pháp chứng minh giúp ích rất nhiều cho người viết thực hiện thao tác này.
Trong quy trình thực hiện đề tài, phương pháp phân tích, tổng hợp, chọn lọc nhữnghình ảnh tiêu biểu nhất cũng góp phần quan trọng không kém. mặt khác, người viếtcòn sử dụng một vài phương pháp liên ngành : lịch sử, văn hóa,..từ đó mổ xẻ, lígiải, phân tích những vấn đề một cách logic và chặt chẽ hơn.
B. PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNGI. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỪ1. Từ là gì?Cho đến nay, vẫn chưa tìm được sự thống nhất trong cách định nghĩa về từ.Theo G.S Cao Xuân Hạo: “Chúng ta hiểu tính phong phú về tên gọi mà các tác giảkhác nhéu đã đề nghị cho đơn vị khác thường đó của các ngôn ngữ đơn lập là: tiếtvị (syllabophoneme), hình tiết (morphosyllabeme), từ tiết (wordssyllabe), đơn tiết(monosyllabe) hoặc dễ dàng là từ (word). Thực ra nó chính là âm, hình vị, hoặctừ và tất cả là đồng thời nếu chúng ta so sánh với các ngôn ngữ Châu Âu về cơ cấuxoay quanh ba trục được tạo thành bởi các đơn vị cơ bản là âm vị, hình vị và từ thìcơ cấu của Tiếng Việt hầu như là sự kết hợp ba trục đó thành một trục duy nhất,âm tiết” [43;7]Nguyễn Thiện Giáp: “ Từ của Tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có banghĩa để tạo ra câu nói; nó có hình thức, có một âm tiết, một chữ viết rời” [17;72]Theo quan niệm của Trương Văn Chính, Nguyễn Hiến Lê: “Từ là âm cónghĩa, sử dụng trong ngôn ngữ để diễn đạt một ý đơn giản nhất, nghĩa là ý không thểphân tích ra được” [41;67]Nguyễn Văn Tu cho rằng: “ Từ là đơn vị nhỏ nhất và đơn lập, có hìnhthức vật chất (vỏ âm thanh là cách thức) và có nghĩa, có tính biện chứng và lịchsử” [41;75]Tác giả Nguyễn Kim Thản viết: “Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ có khả năngtách khỏi đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và một khối hoànchỉnh về ngữ âm( từ vựng, ngữ pháp) và chức năng ngữ pháp” [40;14]
Hồ Lê nêu ý kiến: “ Từ là đơn vị ngôn ngữ có chức năng định danh philiên kết hiện thực, hoặc chức năng mô phỏng tiếng động có thể kết hợp tựdo, có tính vững chắc về cấu tạo và tính nhất thể về ý nghĩa.”[35;8]Lưu Văn Lãng cho rằng:” Những đơn vị dùng tách biệt nhỏ nhất mới là
từ. có thể nói từ là đơn vị tách biệt nhỏ nhất. Nói cách khác, từ là ngữ đoạn (tĩnh)nhỏ nhất và từ có khả năng gồm thường xuyên tiếng không tự do kết hợp lại không theo quan hệthuần cú pháp Tiếng Việt” [41;8]Đỗ Hữu Châu quan niệm: “ Từ của tiếng việt là một hoặc một số âm tiếtcố định bất biến, có ý nghĩa nhất định, nằm trong một phương thức (hoặc kiểu cấutạo) cấu tạo nhất định, tuân theo những kiểu đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớnnhất trong từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu” [5;139]Qua các định nghĩa nêu trên, Chúng Tôi nhận thấy có khả năng khái quát về kháiniệm từ như sau: Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ có nghĩa. Từ mang tính sẵncó, cố định và là đơn vị nhỏ nhất trực tiếp tạo câu.
2. Các thành phần nghĩa của từMỗi khi học nghĩa của một từ, chúng ta bằng cách liên hội từ với nhữngcái mà nó chỉ ra (trước hết là sự vật, hiện tượng, hành động, hoặc thuộc tính,…màtừ đó làm tên gọi cho nó). mặt khác, nghĩa của từ cũng được thông qua các tìnhhuống giao tiếp ngôn ngữ mà từ đó được sử dụng.Từ có liên lạc với nhiều nhân tố, thường xuyên hiện tượng. Nghĩa của từ khôngphải chỉ có một thành phần. Khi nói về nghĩa của từ, người ta thường phân biệt cácthành phần nghĩa sau đây:
2.1 Nghĩa biểu vật (denotative)Những sự vật, quy trình, tính chất hoặc trạng thái mà từ biểu thị được gọilà nghĩa biểu vật của từ. Hay nói cách khác, nghĩa biểu vật của từ là các ánh xạ của
các sự vật, thuộc tính ngoài ngôn ngữ vào ngôn ngữ. Biểu vật có khả năng hiện thựchoặc phi hiện thực, hữu hình hay vô hình, có bản chất vật chất hoặc phi vật chất.Ví dụ: đất, trời, mây, mưa, nắng, nóng, lạnh, thánh, thần,…Ánh xạ của các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được phảnánh vào ngôn ngữ không hoàn toàn đồng nhất với các ánh xạ được phản ánh trong
tự nhiên. Ánh xạ trong ngôn ngữ có sự cải tạo lại, sáng tạo những cái xuất hiện trong thựctế theo cách nhận thức của từng dân tộc. Ta có khả năng chứng minh điều này dựa vàophạm vi biểu vật của các thực từ trong ngôn ngữ chi tiết và dựa vào việc so sánh,đối chiếu phạm vi biểu vật giữa các ngôn ngữ.
* Biểu hiện thứ nhất của sự không trùng nhau đó là: trong thực tế sự vậtluôn luôn tồn tại trong dạng cá thể và cụ thể, còn nghĩa biểu vật trong ngôn ngữ lạimang tính đồng loạt, khái quát…
* Biểu hiện thứ hai của sự không trùng nhéu đó là sự chia cát hiện thựckhách quan khác nhéu về nghĩa biểu vật của các ngôn ngữ.
2.2 Nghĩa biểu niệm ( significative)Sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan có các thuộc tính, các thuộctính đó phản ánh vào tư duy hình thành các khái niệm. Hay nói cách khác, kháiniệm là phạm trù của tư duy, được hình thành từ những hiểu biết trong thực tế.Đấy là những dấu hiệu bản chất về sự vật, hiện tượng.Các thuộc tính đó phản ánh vào ngôn ngữ hình thành các nét nghĩa. Tậphợp của các nét nghĩa đó trong ngôn ngữ, hình thành nghĩa biểu niệm. Như vậy,nghĩa biểu niệm một mặt thông qua các nghĩa biểu vật mà liên hệ với hiện thựckhách quan, mặt khác, lại có quan hệ với khái niệm, qua khái niệm mà LH vớihiện thực ngoài ngôn ngữ.
Các nét nghĩa bắt buộc từ các thuộc tính của các sự vật trong thực tế. Mỗidân tộc, tùy theo ngôn ngữ của mình, chọn một số thuộc tính cơ bản có tác dụngxác lập nghĩa của từ trong hệ thống.Nghĩa biểu niệm chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong từ vựng-ngữ học,.Cần phải hiểu mối liên lạc mà chúng ta nói tới trong quan niệm về nghĩa của từ ởđây chính là mối LH chỉ xuất, mối liên hệ phản ánh, cho nên nghĩa biểu hiện
cũng có khả năng hiểu là sự phản ánh sự vật – biểu vật (đúng hơn là phản ánh các thuộctính, các đặc trưng của chúng) trong ý thức con người, được tiến hành bằng từ.
* Nghĩa biểu niệm của từ là tập hợp của một số nét nghĩa chung và riêng,khía quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét nghĩa cómối quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một số nghĩa biểu vật của từ. Chínhvì nghĩa biểu niệm của từ là một tập hợp có tổ chức, có quan hệ, cho nên còn cóthể gọi nó là cấu trúc biểu niệm.Ví dụ: Nước biển, nước mắm, ngồi ghế, ngồi chồm hổm, cái bàn, quầnáo,…
2.3 Nghĩa biểu thái (pragmatical meaning)Nghĩa ngữ dụng còn gọi là nghĩa biểu thái, là mối LH giữa từ với tháiđộ chủ quan, cảm xúc của người nói.Thuộc phạm vi nghĩa biểu thái của từ bao gồm những nhân tố đánh giánhư: “to nhỏ”, “mạnh yếu”,…nhân tố cảm xúc như: “dễ chịu”, “khó chịu”, “sợhãi”, …Nhân tố thái độ như: “trọng”, “khinh”, “yêu”, “ghét”,…mà từ gợi ra chongười nói và người nghe.
3. Sự chuyển nghĩa của từ trong hệ thống3.1 tác nhânSự chuyển nghĩa của từ xảy ra do thường xuyên tác nhân trực tiếp và giántiếp, bên trong và bên ngoài khác nhéu như sự phát triển không ngừng của thực tế
khách quan, nhận thức của con người thay đổi, hiện tượng kiêng cữ, sự phát triểnvà biến đổi của hệ thống ngôn ngữ…mặc khác, tác nhân quan trọng nhấtchính là “nhu cầu giao tiếp của con người”. thay đổi nghĩa của một từ có sẵn,thổi vào chúng một luồng sinh khí mới là một biện pháp tiết kiệm, sống động, giàutính dân tộc, dễ dàng được sư chấp nhận của nhân dân, đáp ứng được kịp thời nhu
cầu của giao tiếp.3.2 Các dạng chuyển nghĩa của từ- Dạng móc xích- Dạng tỏa ra3.3 Phương thức chuyển nghĩa của từMột từ có thể có một hoặc thường xuyên nghĩa, nhưng đó không phải là những tổchức lộn xộn.Nếu là một từ thường xuyên nghĩa (đa nghĩa) thì các nghĩa đó của từ có quan hệvới nhéu, được sắp xếp theo những cơ cấu tổ chức nhất định.Trong từng nghĩa của mỗi từ cũng vậy, chúng gồm những thành tố nhỏhơn, có thể phân tích ra được và cũng được sắp xếp theo một tổ chức nào đó.Như vậy, xét cơ cấu nghĩa của từ là ta xác định xem từ đó có bao nhiêunghĩa, mỗi nghĩa có bao nhiêu thành tố nhỏ hơn, và tất cả chúng được sắp xếptrong quan hệ với nhau như thế nào.Để xây dựng, phát triển thêm nghĩa của các từ, trong ngôn ngữ có thường xuyênphương thức. mặc khác, có hai phương thức quan trọng nhất thường gặp trong cácngôn ngữ là: chuyển nghĩa ẩn dụ (Buyer.com.vnphor) và chuyển nghĩa hoán dụ(metonymy).
3.3.1 Phương thức ẩn dụLà phương thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên các sự vật b, c, d vìgiữa a, b, c, d có điểm giống nhau. Hay nói cách khác, ẩn dụ là phương thứcchuyển nghĩa dựa vào qui luật liên tưởng tương đồng.Ví dụ: Từ CÁNH trong tiếng Việt có nhiều nghĩa. Khi định danh chocánh chim, cánh chuồn chuồn, cánh bướm,… nó có nghĩa là: Bộ phận sử dụng để baycủa chim, dơi, côn trùng; có hình tấm, rộng bản, tạo thành đôi đối xứng ở hai bênthân và có khả năng khép vào, mở ra.Trên cơ sở so sánh thường xuyên sự vật khác có hình dạng tương tự (hoặc ngườiViệt liên tưởng và cho là chúng tương tự nhéu), người ta đã đã chuyển CÁNH
sang gọi tên cho những bộ phận giống hình cánh chim ở một vật: cánh máy bay,cánh quạt, cánh hoa; cánh chong chóng, cánh cửa, ngôi sao năm cánh; kề vai sátcánh đấu tranh, cánh tay, cánh buồn; cánh rừng, cánh đồng, cánh quân,… (nhữngtên gọi về sau này đã khác rất xa so với cánh chim).
* Có hai hình thức chuyển nghĩa:- dùng cái chi tiết để nói cái chi tiết (ẩn dụ chi tiết – cụ thể)- sử dụng cái cụ thể để gọi tên những cái trừu tượng (ẩn dụ chi tiết – trừutượng)3.3.2 Phương thức hoán dụLà phương thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên cho sự vật b, c, d vìgiữa a, b, c, d tuy không giống nhau nhưng có một quan hệ gần nhéu nào đó vềkhông gian hay thời gian. Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa dựa vào quy luậtliên tưởng tiếp cận.Ví dụ: Vụng vá vai (áo) tài vá nách (áo)Ở đây, tiếng Việt đã lấy bộ phận thân thể để gọi tên bộ phận trang phục có vị trítương ứng.
* Các dạng chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụa. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Dạng chuyển nghĩanày có các cơ chế chuyển nghĩa chi tiết sau:Lấy tên gọi của một bộ phận cơ thể gọi tên cho người hay cho cả toàn thể.Lấy tên gọi của tiếng kêu, đặc điểm hình dáng của đối tượng gọi tên chođối tượng.Lấy tên gọi của đơn vị thời gian nhỏ gọi tên cho đơn vị thời gian lớn.Lấy tên gọi của toàn bộ gọi tên cho bộ phận.b. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa hay lượng vậtchất được chứa.c. Lấy tên nguyên liệu gọi tên cho vận hành hoặc sản phẩm được chế ra
từ nguyên liệu đó.d. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa đồ dùng hoặc dụng cụ và người sử dụnghoặc ngành vận hành dùng dụng cụ đó.e. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa cơ quan chức năng và chức năng.f. Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa tư thế cụ thể và hành vi hoặc trạng tháitâm- sinh lí đi kèm.g. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa tác giả hoặc địa phương và tác phẩmhoặc sản phẩm của họ hoặc ngược lại.Tóm lại, hiện tượng nhiều nghĩa một mặt phản ánh độ dày của ngôn ngữ,một mặt đáp ứng quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ; mặt khác phản ánh độ phongphú của tư duy, tình cảm, những kinh nghiệm sống của mỗi dân tộc. Hiện tượngthường xuyên nghĩa còn giúp ta có thêm căn cứ để hiểu sâu sắc bản chất ý nghĩa của từtương đương tính hệ thống của chúng.
3. Sự chuyển nghĩa của từ trong hoạt độngTrong hoạt động nhận thức và giao tiếp, từ có thể được chuyển nghĩa(chuyển tên gọi từ một đối tượng cũ sang một đối tượng mới) dựa trên mối quanhệ nào đó giữa các đối tượng được gọi tên.Tác giả Cù Đình Tú nói đến sự chuyển nghĩa của từ trong quyển Phongcách học và đặc điểm tu từ Tiếng Việt, Nxb Giáo dục,2001, theo quan niệm củaông thì các cách tu từ cấu tạo theo quan hệ liên tưởng là trong một văn cảnh cụthể, từ ngữ có hiện tượng lâm thời chuyển đổi nghĩa. Ở đây, nghĩa của từ vốn biểuthị đối tượng này nay được lâm thời chuyển sang biểu thị đối tượng khác dựa trênmột quan hệ liên tưởng nhất định (liên tưởng nét tương đồng và liên tưởng có tínhlogic khách quan) về mối quan hệ có thực xảy ra giữa hai đối tượng. Tùy vào đặctrưng của từng đối tượng, tùy thuộc vào đặc trưng mối quan hệ liên tưởng giữa haiđối tượng mà chúng ta có những cách tu từ: ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ, tượng trưngtu từ,…3.1 Ẩn dụ tu từ
Ẩn dụ tu từ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng nàydùng để biểu thị đối tượng kia dựa trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng về néttương đồng giữa hai đối tượng. [7;60]Ví dụ :
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”(Ca dao)Trong tâm trí người bình dân Việt Nam, hình ảnh “cây đa bến cũ” thườnggắn với cái gì vững bền, không thay đổi. Người ta liên tưởng đến dấu hiệu tươngtự ở một con người thủy chung. Và “bến” được ca dao lấy làm ẩn dụ để lâm thờibiểu thị con người có lòng thủy chung.
3.2 Hoán dụ tu từHoán dụ tu từ là cách cá nhân lâm thời lấy tên gọi của đối tượng nàysử dụng để biểu thị đối tượng kia dựa trên mối quan hệ liên tưởng loogic khách quangiữa hai đối tượng.[7;64]Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì?Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi(Nguyễn Du)_ “Đầu xanh” ( bộ phận cơ thể), biểu thị cho con người ở tuổi trẻ trung_ “Má hồng” (bộ phận cơ thể), biểu thị người đàn bà sống trong lầu xanh3.3 Tượng trưngTượng trưng là cách tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ cótính chất xã hội. Người ta qui ước với nhéu rằng: từ ngữ này có thể được sử dụng đểbiểu thị một đối tượng khác ngoài cái nội dung ngữ nghĩa thông thường củanó…[7;65]Ví dụ: “Trăm năm dầu lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác xưa”(Ca dao)“Cây đa”, “bến cũ”, con đò tượng trưng cho những người yêu nhau. Nóivề sự đổi thay trong tình yêu.
* Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ tu từ với ẩn dụ và hoán dụ từ vựng- Ẩn dụ và hoán dụ tu từ được dùng nhằm giúp cho sự diễn đạt tăngtính hình ảnh, biểu cảm, chứ không có tác dụng tạo nghĩa mới làm giàu cho hệ
thống ngữ nghĩa của ngôn ngữ dân tộc. Ẩn dụ và và hoán dụ tu từ là sáng tạo củacá nhân Vì vậy nghĩa tu từ mang tính tạm thời, lệ thuộc hoàn toàn vào văn cảnh,tách khỏi văn cảnh, nghĩa tu từ biến mất.- Ẩn dụ tu từ và hoán dụ từ vựng có công dụng tạo nghĩa mới cho hệthống từ vựng – ngữ nghĩa của dân tộc, Vì vậy sự chuyển nghĩa đó là sản phẩm củatoàn dân, được cố định hóa trong kho từ vựng tiếng Việt, được ghi vào từ điển nhưmột nghĩa sẵn có, được tái dụng một cách tự do trong lời nói.
II. TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN – TỰ NHIÊN1. Khái niệm thiên nhiên – tự nhiênTheo quyển Từ điển Tiếng Việt Nxb Văn hóa thông tin (trang 1259), phầnmột cách tự nhiên: 1. tự nhiên là tất cả những gì tồn tại mà không phải do có con người mớicó. (Ví dụ: quy luật của tự nhiên ) 2. Thuộc về tự nhiên hoặc có tính chất của tựnhiên, không phải do có con người mới có, không có tác động hoặc sự can thiệpcủa con người. 3. Sự việc xảy ra không có hoặc có lí do, tựa một hiện tượng thuầntúy trong một cách tự nhiên vậy.Thiên nhiên: là tự nhiên, những gì do trời phát sinh, không do có con ngườimới có.Trang wed kiến thức Vi.wikipeadia.org có đăng bài nói về thiên nhiên và tựnhiên như sau: “tự nhiên cũng được gọi là thiên nhiên, thế giới vật chất và thế
giới một cách tự nhiên. Là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng bản chất.Tính về độ lớn “một cách tự nhiên” bao gồm những thứ thật lớn như vũ trụ đếnnhững thứ thật nhỏ như hạt nguyên tử. Tức là bao gồm tất cả các thú vật, thực vật,khoáng vật, tất cả tài nguyên, những quy trình liên quan vật chất vô sinh và hữusinh.
Trang wed oldct.com cũng có phần từ điển định nghĩa về thiên nhiên nhưsau: Thiên nhiên (danh từ) : Toàn bộ những gì đang có xung quanh con người màkhông phải do con người tạo nên. Ví dụ: cảnh thiên nhiên tươi đẹp.Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân, Nxb Tp. HCM, 1998 địnhnghĩa tự nhiên: “một cách tự nhiên là toàn thể những vật vốn xuất hiện trong một cách tự nhiên, không docon người làm ra…” [26;352]Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, 1992 địnhnghĩa: ‘tự nhiên là tất cả nói chung những gì tồn tại mà không phải do con ngườimới có, không có tác động hoặc sự can thiệp của con người”.Từ một vài định nghĩa nên trên, ta thấy thiên nhiên và tự nhiên đều đặn mangnhững đặc điểm chung đó là: là những gì thuộc về vũ trụ. Các sự vật, hiện tượngtrong tự nhiên, không phải do con người mới có. Vậy, các hiện tượng trong thiênnhiên và tư nhiên đều đặn có sự tương đồng với nhéu về nghĩa và không có sự phânbiệt rõ rệt dù thiên nhiên và tự nhiên là hai từ riêng biệt. Do vấn đề khảo sát là từchỉ các hiện tượng thiên nhiên – tự nhiên nên công ty chúng tôi chọn các từ thuộc từ loạidanh từ cho khái niệm về thiên nhiên và một cách tự nhiên.Tác giả Nguyễn Xuân Kính nhập chung các hiện tượng thiên nhiên và tựnhiên. Trong quyển “Thi Pháp Ca Dao” [310;390], ông cho rằng các sự vật hiệntượng thuộc về thế giới của thiên nhiên và một cách tự nhiên trong ca dao bao gồm: (cáchiện tượng của đất trời, thế giới thực vật, thế giới động vật) .Người viết theo quanđiểm và sự phân loại này để thực hiện đề tài “ Từ chỉ các hiện hiện tượng thiênnhiên – tự nhiên trong ca dao”.
2. Từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên – một cách tự nhiên2.1 Từ chỉ các hiện tượng của đất trờiCó rất thường xuyên từ chỉ các hiện tượng của đất trời. Tất cả các hiện tượng như:mây, gió, trăng, sao, sông, suối, biển, mưa, bão, giông, lốc, sóng thần, thủy triều,núi, đồi,sa mạc, nước, đất, lạch, hồ,…đều đặn vốn đã có sẵn trong vũ trụ không do con
người mới có, con người cũng không thể nào ngăn các hiện tượng tự nhiên mà chỉcó thể dự báo để đề phòng và khắc phục hệ lụy.Trong phần nghiên cứu của mình, người viết đi vào bốn hiện tượng xuấthiện thường nhật trong ca dao : trăng, sông, mây gió.
2.2 Từ chỉ thế giới thực vậtTừ chỉ thế giới các loài thực vật cũng vô cùng phong phú và phong phú : Thựcvật nói chung có muôn vàn chủng loài khác nhau (cây đa, cây tre, cây lúa, câygạo, trầu, cau, ngô đồng, cây tùng, bách, cây liễu, cây bồ đề, cây trúc, cây nhãn,cây quýt, cam, hạnh, cây đào, cây mận, cây bưởi,…), các loài rau, củ, quả (ngò,khoai lang, hành, ớt, rau muống, cây cải,…), các loài hoa nói chung (hoa lan, hoasen, hoa hồng, hoa đào, hoa cúc, hoa nhài, hoa bưởi, hoa mai, hoa mười giờ, hoaphượng,…). Tất cả các loài kể trên đều có trong ca dao tục ngữ với thường xuyên ýnghĩa khác nhéu, thể hiện thường xuyên nội dung khác nhau trong đời sống người laođộng. Người viết chỉ khái quát ở mức độ tương đối và tập trung vào các từ thườngđược sử dụng trong ca dao.Người viết đi vào các từ tiêu biểu nhất trong ca dao: trúc, mai, hoa nhài,hoa sen, trầu, cau, cây đa, cây tre.
2.3 Từ chỉ thế giới động vậtTrong thiên nhiên, các loài động vật cũng vô cùng phong phú. Do đặc điểmsinh sản và lai tạo chủng loài mà các loài động vật phát triển rất nhénh về số lượngvà loại. Các từ chỉ thế giới các loài động vật cũng vì thế trở nên vô cùng phong
phú. Do tính giới hạn của đề tài thống kê, người viết tập trung ở các từ chỉ cácloài vật thường xuyên có trong ca dao như: các loài chim (vạc, nông, cò,chim quyên, chim sâu, quạ, chìa vôi, hạc,…) các loài cá (cá chạch, cá rô, cá lìmkìm,…), rồng, phượng, gà, trâu, lợn, chó, ong, bướm, rắn, tôm, tép, chuột, vượn,cuốc, bò, ve, hùm, cóc, hươu, rận, vịt, ếch, lươn, lạch, mèo, tò vò, ốc, chuồn
chuồn, dế, kiến, khỉ, gián, ba ba, sâu, ruồi, cá sấu, dơi, đĩa, đom đóm, thỏ, nhện,cua, …Người viết đi vào ba loài vật được sử dụng thường nhật và có giá trị biểu trưngtrong ca dao : cò, chim quyên, trâu.
Chương 2 : TỪ CHỈ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN –TỰ NHIÊN TRONG CA DAOI. Tổng quan1. Từ chỉ các hiện tượng của đất trờiKhảo sát từ hơn 900 lời ca dao, từ chỉ các hiện tượng của đất trời xuất hiện 250lời (27,7%). Người viết chọn 4 từ tiêu biểu nhất.
STT
TỪ
SLXH
TỶ LỆ (%)
1
Trăng
48
19,2
2
Sông
42
16,8
3
Gió
32
12,8
4
Mây
22
8,8
2. Từ chỉ thế giới thực vậtTừ chỉ thế giới các loài thực vật xuất hiện 290 lần (32%). Người viết chọn các từtiêu biểu nhất.
STT
TỪ
SLXH
TỶ LỆ (%)
1
Trầu – cau
40
13,8
2
Cây đa
18
6,2
3
Hoa sen
16
5,5
Hiện tượng một cách tự nhiên. Các ví dụ giải thích được hiện tượng không giải thích được và
Thế giới của thiên nhiên xung quanh chúng ta là đầy ắp những bí ẩn khác nhéu và câu đố. Các nhà khoa học trong thường xuyên thế kỷ tìm kiếm câu trả lời và cố gắng để giải thích đôi khi sự thật không thể giải thích, nhưng ngay cả những suy nghĩ hấp dẫn nhất của loài người vẫn không là đối tượng của một vài hiện tượng tự nhiên tuyệt vời.
Đôi khi có vẻ như đèn flash lạ trên bầu trời, một cách tự nhiên di chuyển những tảng đá không có nghĩa là bất cứ điều gì đặc biệt. Nhưng đào sâu vào những biểu hiện bí ẩn quan sát trên hành tinh này, bạn biết rằng câu trả lời cho nhiều câu hỏi là không thể. Thiên nhiên che giấu bí mật của nó, và người đưa ra giả thuyết mới, cố gắng để giải quyết chúng.
Hôm nay chúng ta nhìn vào hiện tượng vật lý trong tự nhiên sẽ làm cho bạn mất một cái nhìn mới về thế giới xung quanh chúng ta.
Các câu hỏi về hiện tượng tự nhiên là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hiện tượng tự nhiên là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết hiện tượng tự nhiên là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết hiện tượng tự nhiên là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết hiện tượng tự nhiên là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về hiện tượng tự nhiên là gì
Các hình ảnh về hiện tượng tự nhiên là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo kiến thức về hiện tượng tự nhiên là gì tại WikiPedia
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin chi tiết về hiện tượng tự nhiên là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://buyer.com.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://buyer.com.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến