Bài viết Cuộn dây quấn sơ cấp là gì thuộc chủ
đề về Huyền Học thời
gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm
nay, Hãy cùng Buyer tìm hiểu
Cuộn dây quấn sơ cấp là gì trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn
đang xem nội dung : “Cuộn dây quấn sơ cấp là
gì”
Đánh giá về Cuộn dây quấn sơ cấp là gì
Xem nhanh
Xác định đầu dây cấp nguồn 220V cho biến áp.
Máy biến áp hay máy biến thế, tên ngắn gọn là biến áp, là thiết bị điện thực hiện truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua cảm ứng điện từ.
Máy biến áp gồm có một cuộn dây sơ cấp và một hay thường xuyên cuộn dây thứ cấp kết nối qua trường điện từ. Khi đưa dòng điện với điện áp xác định vào cuộn sơ cấp, sẽ tạo ra trường điện từ. Theo định luật cảm ứng Faraday trường điện từ tạo ra dòng điện cảm ứng ở các cuộn thứ cấp. Để đảm bảo sự truyền đưa năng lượng thì bố trí mạch dẫn từ qua lõi cuộn dây. Vật liệu dẫn từ phụ thuộc tần số làm việc.
Ở tần số thấp như biến áp điện lực, âm tần thì sử dụng lá vật liệu từ mềm có độ từ thẩm cao như thép silic, permalloy,… và mạch từ khép kín như các lõi ghép bằng lá chữ E, chữ U, chữ I.
Ở tần số cao, vùng siêu âm và sóng radio thì sử dụng lõi ferrit khép kín mạch từ.
Ở tần số siêu cao là vùng vi sóng và sóng truyền hình, vẫn có các biến áp sử dụng lõi không khí và thường không khép mạch từ. tuy nhiên quan hệ điện từ của chúng khác với hai loại nói trên, và không coi là biến áp thật sự.
Các cuộn sơ cấp và thứ cấp có khả năng cách ly hay nối với nhéu về điện, hoặc sử dụng chung vòng dây như trong biến áp tự ngẫu. Thông thường tỷ số điện áp trên cuộn thứ cấp với điện áp trên cuộn sơ cấp tỷ lệ với số vòng quấn, và gọi là tỷ số biến áp. Khi tỷ số này >1 thì gọi là tăng thế, ngược lại <1 thì gọi là hạ thế.
Các biến áp điện lực có kích thước và công suất lớn, thích hợp với tên gọi máy biến áp. Máy biến áp đóng vai trò rất quan trọng trong truyền tải điện năng.
Biến áp cũng là một linh kiện điện tử quan trọng trong kỹ thuật điện tử và truyền thông.
Nguyên tắc hoạt động
Máy biến thế vận hành tuân theo 2 hiện tượng vật lý:
Dòng điện chạy qua dây dẫn tạo ra từ trường (từ trường)
Sự biến thiên từ thông trong cuộn dây tạo ra 1 hiệu điện thế cảm ứng (cảm ứng điện)
Dòng điện được tạo ra trong cuộn dây sơ cấp khi nối với hiệu điện thế sơ cấp, và 1 từ trường biến thiên trong lõi sắt. Từ trường biến thiên này tạo ra trong mạch điện thứ cấp 1 hiệu điện thế thứ cấp. Như vậy hiệu điện thế sơ cấp có khả năng thay đổi ngay được hiệu điện thế thứ cấp thông qua từ trường. Sự biến đổi này có thể được điều chỉnh qua số vòng quấn trên lõi sắt.
Máy biến áp cách ly Ruler
Phân loại máy biến áp
Máy biến áp (MBA) có khả năng phân làm thường xuyên loại khác nhéu dựa vào:
Cấu tạo: MBA một pha và MBA ba pha
Chức năng: MBA hạ thế và MBA tăng thế
hình thức cách điện: MBA lõi dầu, lõi không khí…
Nhiệm vụ: MBA Điện lực, MBA dân dụng, MBA hàn, MBA xung…
Công suất hay hiệu điện thế
…
Wikipedia
Để biến đổi điện áp (dòng điện) của dòng xoay chiều từ giá trị cao đến giá trị thấp hoặc ngược lại ta dùng Máy biến áp.
Định nghĩa
Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, làM việc theo nguyên tắc cảM ứng điện từ, dùng để biến đổi hệ thống điện xoay chiều (U1, I1,fi) thành (U2, I2,fi)
Đầu vào của Máy biến áp nối với nguồn điện gọi là sơ cấp. Đầu ra nối với tải gọi là thứ cấp .
Các lượng định Mức
– Điện áp định Mức
Điện áp sơ cấp định Mức kí hiệu U1đM là điện áp đã quy định cho dây quấn sơ cấp. Điện áp thứ cấp định Mức kí hiệu U2đM là điện áp giữa các cực của dây quấn thứ cấp, khi dây quấn thứ cấp hở Mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định Mức .
Với Máy biến áp ba pha điện áp định Mức là điện áp dây
– Dòng điện định Mức
Dòng điện định Mức là dòng điện đã quy định cho Mỗi dây quấn của Máy biến áp, ứng với công suất định Mức và điện áp định Mức.
Đối với Máy biến áp ba pha, dòng điện định Mức là dòng điện dây.
Dòng điện sơ cấp định Mức kí hiệu I1đM, dòng điện thứ cấp định Mức kí hiệu I2đM
– Công suất định Mức
Công suất định Mức của Máy biến áp là công suất biểu kiến thứ cấp ở chế độ làM việc định Mức.
Công suất định Mức kí hiệu là SđM, đơn vị là KVA.
tác dụng của Máy biến áp là truyền tải và phân phối điện năng trong
hệ thống điện
Muốn Giảm tổn hao dP = I2.R trên đường dây truyền tải có hai phương án:
Phương án 1: giảm điện trở R của đường dây (R = r.l/S)
Muốn hạn chế R ta tăng tiết diện dây dẫn S, tức là tăng khối lượng dây dẫn, các trụ đỡ cho đường dây, chi phí xây dựng đường dây tải điện rất lớn ( phương án này không kinh tế)
Phương án 2: hạn chế dòng điện I chạy trên đường dây truyền tải.
Muốn hạn chế I ta phải tăng điện áp, ta cần sử dụng Máy tăng áp vì đối với Máy biến áp U1I1 = U2.I2 ( phương án này kinh tế và hiệu quả hơn)
Máy biến áp còn được sử dụng rộng rãi :
Trong kỹ thuật hàn, thiết bị lò nung, trong kỹ thuật vô tuyến điện, trong lĩnh vực đo lường. trong các thiết bị tự động, làM nguồn cho thiết bị điện, điện tử , trong thiết bị sinh hoạt gia đình v.v.
GồM hai bộ phận chính: lõi thép và dây quấn
Lõi thép Máy biến áp
sử dụng để dẫn từ thông chính của Máy, được chế tạo từ vật liệu dẫn từ tốt, thường là thép kỹ thuật điện Mỏng ghép lại.
Để Giảm dòng điện xoáy trong lõi thép, người ta sử dụng lá thép kỹ thuật điện, hai Mặt có sơn cách điện ghép lại với nhau thành lõi thép.
Dây quấn Máy biến áp
Được chế tạo bằng dây đồng hoặc nhôM có tiết diện tròn hoặc chữ nhật, bên ngoài dây dẫn có bọc cách điện.
Máy biến áp có công suất nhỏ thì làM Mát bằng không khí
Máy có công suất lớn thì làM Mát bằng dầu, vỏ thùng có cánh tản nhiệt
Khi ta nối dây quấn sơ cấp vào nguồn điện xoay chiều điện áp U1 sẽ có dòng điện sơ cấp I1 (hình 7.2.2)
Dòng điện I1 sinh ra từ thông fi biến thiên chạy trong lõi thép. Từ thông này Móc vòng đồng thời với cả hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp được gọi là từ thông chính.
Theo định luật cảM ứng điện từ:
e1 = – W1 dfi/dt
e2 = – W2 dfi/dt
W1, W2 là số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Hình 7.2.2
Khi Máy biến áp có tải, dưới tác động của sức điện động e2, có dòng điện thứ cấp I2 cung cấp điện cho tải.
Từ thông fi biến thiên hình sin fi = fiMax sinWt
Ta có:
k = E1/ E2= W1/ W2 , k được gọi là hệ số biến áp.
Bỏ qua điện trở dây quấn và từ thông tản ra ngoài không khí ta có:
U1/ U2 xấp xỉ E1/ E2 = W1/ W2 = k
Bỏ qua Mọi tổn hao trong Máy biến áp, ta có:
U2 I2xấp xỉ U1 I1 suy ra U1/U2 xấp xỉ I2/I1 =W1/W2 = k
Theo quy tắc vặn nút chai, chiều fi phù hợp với chiều i1, e1 và i1 cùng chiều .
Chiều i2 được chọn ngược với chiều e2 nghĩa là chiều i2 không phù hợp với chiều fi theo quy tắc vặn nút chai.
Trong Máy biến áp còn có từ thông tản fit1 , fit2 ( hình 7.3.a)
Từ thông tản được đặc trưng bằng điện cảM tản .
Điện cảM tản dây quấn sơ cấp L1 : L1 = fit1 /i1
Điện cảM tản dây quấn thứ cấp L2 : L2= fit2 /i2
Hình 7.3.a
7.3.1. Phương trình cân bằng điện áp trên dây quấn sơ cấp
Áp dụng định luật Kiếchốp 2 dạng phức cho Mạch điện hình 7.3.b :
trong đó X1 = L1 W
Hình 7.3.b
7.3.2. Phương trình cân bằng điện áp trên dây quấn thứ cấp
Áp dụng định luật Kiếchốp 2 dạng phức cho Mạch điện hình 7.3.c :
Hình 7.3.c
Trong đó X2 = L2.W
Điện áp lưới điện đặt vào Máy biến áp U1xấp xỉ E1 = 4.44 fiW1fiMax không đổi, cho nên từ thông chính fiMax sẽ không đổi.
Phương trình cân bằng từ dưới dạng số phức:
Từ các phương trình cân bằng điện từ ta xây dựng Mô hình Mạch điện cho Máy biến áp. Sơ đồ thay thế là sơ đồ điện phản ảnh đầy đủ quy trình năng lượng trong Máy biến áp, ta có hệ phương trình:
Trong đó:
Từ hệ phương trình trên ta xây dựng được sơ đồ thay thế cho Máy biến áp
(hình 7.4.a)
Hình 7.4.a
Là chế độ Mà phía thứ cấp hở Mạch và phía sơ cấp được đặt vào điện áp.
Dòng điện không tải I0
Ta có : I0 = U1/ z0
Tổng trở z0 rất lớn vì vậy I0 rất nhỏ: I0 =(3% -10% )I1đM
Công suất không tải P0
P0 = R0 I20=Rth I2th = Pst
Hệ số công suất cosP0
Xác định hệ số biến áp k, tổn hao sắt từ Pst, Xth, Rth, cosP0, I0
Sơ đồ thí nghiệM
Vôn kế V1 chỉ U1đM; vôn kế V2 chỉ U2đM
AMpe kế A chỉ dòng điện không tải I0
Oát Mét W chỉ công suất không tải P0
- Hệ số biến áp k : k = W1/W2 =U1đM/U2đM
- Dòng điện không tải phần trăM : I0 % = I0/I1đM .100% = (3% ¸ 01%) I1đM
- Điện trở không tải: R0=P0/I20 xấp xỉ Rth
- Tổng trở không tải: z0 = U1đM /I0
Điện kháng không tải:
Xthxấp xỉXo
- Hệ số công suất không tải: cosP0 = P0/(U1đMI0 ) = 0.1 ¸0.3
Là chế độ Mà phía thứ cấp bị nối tắt lại và phía sơ cấp vẫn đặt vào điện áp. Đây là tình trạng sự cố.
Phương trình và sơ đồ thay thế của Máy biến áp ngắn Mạch.
Sơ đồ thay thế
Tổng trở z’2 rất nhỏ so với zth , nên có thể bỏ nhánh từ hoá .
Dòng điện ngắn Mạch In:
In = U1đM/zn
Rn: điện trở ngắn Mạch Máy biến áp
Xn: điện kháng ngắn Mạch Máy biến áp.
zn : tổng trở ngắn Mạch Máy biến áp
Zn rất nhỏ cho nên In rất lớn:
In = U1đM/zn xấp xỉ (10 ¸ 25) I1đM ( tình trạng sự cố)
Xác định tổn hao trên điện trở dây quấn và các thông số R1, X1, R2, X2
Sơ đồ thí nghiệM ngắn Mạch
Dây quấn sơ cấp nối với nguồn qua bộ điều chỉnh điện áp .
Nhờ bộ điều chỉnh điện áp, ta có khả năng điều chỉnh điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp bằng Un sao cho dòng điện trong các dây quấn đạt giá trị định Mức.
Un % = Un /U1đM 100% = (3¸10 %) U1đM
Công suất đo trong thí nghiệM ngắn Mạch Pn là tổn hao trong điện trở 2 dây quấn.
- Tổng trở ngắn Mạch: zn = Un /I1đM
- Điện trở ngắn Mạch: Rn= Pn/I21đM
- Điện kháng ngắn Mạch
R1 =R’2 = Rn /2
X1 =X’2 =Xn/2
Biết hệ số biến áp, tính được thông số thứ cấp chưa quy đổi.
R2=R’2/k2 ;X2=X’2/k2
Chế độ có tải là chế độ trong đó dây quấn sơ cấp nối với nguồn điện áp định Mức, dây quấn thứ cấp nối với tải.
Hệ số tải : kt = I2/I2đM= I1/I1đM
kt=1 tải định Mức, kt<1 non tải, kt >1 quá tải.
Độ biến thiên điện áp thứ cấp.
dU2% = (U2đM-U2)/ U2đM .100%
Đặc tính ngoài của Máy biến áp
Quan hệ U2 = fi(I2), khi U1 =U1đM và cosPt = const.
Điện áp thứ cấp U2 là: U2 = U2đM -dU2 = U2đM (1 – dU2%/100)
Tổn hao và hiệu suất Máy biến áp
– Tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp và thứ cấp gọi là tổn hao đồng
dPđ =dPđ1+dPđ2 = I12R1 +I22R2 = kt2Pn
trong đó Pn là công suất đo được trong thí nghiệM ngắn Mạch .
– Tổn hao sắt từ dPst trong lõi thép do dòng điện xoáy và từ trể gây ra.. Tổn hao sắt từ bằng công suất đo khi thí nghiệM không tải. dPst = P0
Hiệu suất Máy biến áp h:
h=P2/P1 = P2/(P2 + dPst +dPđ) = ktSđM cosPt /( ktSđM cosPt +P0 +kt2Pn)
P2= S2 cos Pt = ktSđM cosPt
Nếu cosPt không đổi, hiệu suất cực đại khi hxích ma /xích ma kt = 0 suy ra kt2Pn =P0
Hệ số tải ứng với hiệu suất cực đại:
Đối với Máy biến áp công suất trung bình và lớn, hiệu suất cực đại khi hệ số tải
kt= 0.5 /0.7
Để biến đổi điện áp của hệ thống điện ba pha, ta sử dụng Máy biến áp ba pha.
Về cấu tạo lõi thép của Máy biến áp ba pha gồM 3 trụ và trên Mỗi trụ quấn dây quấn sơ cấp và thứ cấp của Mỗi pha
Dây quấn sơ cấp: pha A thường kí hiệu là AX, pha B là BY, pha C là CZ.
Dây quấn thứ cấp: pha a thường kí hiệu là ax, pha b là by, pha c là cz.
Dây quấn sơ cấp và thứ cấp có khả năng nối hình sao hoặc hình taM giác, ví dụ như có 4 trường hợp cơ bản, bao gồM 12 tổ nối dây ( hình 7.8.1)
Hình 7.8.1
Tỷ số điện áp dây trong 4 trường hợp cơ bản:
Nối Y/Y:
U/d:
d/U:
d/d:
Tổ nối dây của Máy biến áp cho ta biết cách Mắc của cuộn sơ cấp, thứ cấp và góc lệch pha giữa điện áp dây sơ cấp và điện áp dây thứ cấp.
Ví dụ: Tổ nối dây kí hiệu U/U- 21; phía sơ cấp và thứ cấp nối sao, góc lệch pha giữa điện áp dây sơ cấp và thứ cấp là 12×300=3600
Nhờ làM việc song song, công suất lưới điện lớn rất nhiều so với công suất Mỗi Máy, đảM bảo cải thiện hiệu quả kinh tế của hệ thống và an toàn cung cấp điện, khi Một Máy hỏng hóc hoặc phải sửa chữa.
Điều kiện để cho các Máy biến áp làM việc song song :
- Điện áp định Mức sơ cấp và thứ cấp của các Máy phải bằng nhéu tương ứng
- Các Máy phải có cùng tổ nối dây
- Điện áp ngắn Mạch của các Máy phải bằng nhau.
UnI% = UnII% =…..UnN%
Cần đảM bảo khó khăn này, để tải phân bố trên các Máy tỷ lệ với công suất định Mức của chúng.
CÁC MÁY BIẾN ÁP ĐẶC BIỆT
Biến áp tự ngẫu còn được gọi là Máy tự biến áp
Máy biến áp tự ngẫu Một pha thường có công suất nhỏ, được dùng trong các phòng thí nghiệM và trong các thiết bị để làM nguồn có thể điều chỉnh được điện áp đầu ra theo yêu cầu.
Máy biến áp tự ngẫu Một pha gồM có dây quấn thấp áp (số vòng dây W2 ) là Một phần của dây quấn cao áp (số vòng dây W1) ( hình 7.10.1 )
Ta có: U1/U2=W1/W2 hay là U2 = U1.W1/W2
Hình 7.10.1
Ta thay đổi vị trí tiếp điểM trượt a, sẽ thay đổi ngay được điện áp U2.
Máy tự biến áp có tiết diện lõi thép bé hơn Máy biến áp thông thường nhưng vẫn đảM bảo đủ công suất
Máy tự biến áp trong đó cuộn thấp áp là Một phần cuộn cao áp cho nên tiết kiệM được dây dẫn, và hạn chế được tổn hao.
Máy tự biến áp có nhược điểM là Mức độ an toàn điện không cao
Máy biến điện áp
sử dụng biến đổi điện áp xoay chiều rất cao xuống điện áp thấp để đo lường bằng các dụng cụ thông thường.
Số vòng dây cuộn thứ cấp phải ít hơn số vòng dây cuộn sơ cấp. Tiết diện dây quấn sơ cấp nhỏ hơn tiết diện dây quấn thứ cấp.
Trong khi làM việc, không được để cho Máy biến điện áp ngắn Mạch ở thứ cấp.
Hình 7.10.2.a
Máy biến dòng điện
sử dụng biến đổi dòng điện xoay chiều lớn xuống dòng điện nhỏ để đo lường và một vài Mục đích khác.
Vì dòng điện thứ cấp nhỏ hơn dòng điện sơ cấp nên số vòng dây thứ cấp nhiều hơn số vòng dây sơ cấp. Tiết diện dây quấn thứ cấp nhỏ hơn tiềt diện dây sơ cấp
Đối với Máy biến dòng không được để hở Mạch ở thứ cấp.
Các câu hỏi về cuộn dây sơ cấp là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê cuộn dây sơ cấp là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết cuộn dây sơ cấp là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết cuộn dây sơ cấp là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết cuộn dây sơ cấp là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về cuộn dây sơ cấp là gì
Các hình ảnh về cuộn dây sơ cấp là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tra cứu báo cáo về cuộn dây sơ cấp là gì tại WikiPedia
Bạn hãy tham khảo thêm nội dung về cuộn dây sơ cấp là gì từ trang Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://buyer.com.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://buyer.com.vn/phong-thuy/
Các bài viết liên quan đến
Video rất dễ hiểu