Bài viết Bệnh bạch cầu đơn nhân: Nguyên nhân,
triệu chứng, chẩn đoán và điều trị thuộc chủ đề về HỎi Đáp thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Buyer.Com.Vn tìm hiểu Bệnh bạch cầu đơn
nhân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị trong bài
viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Bệnh
bạch cầu đơn nhân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều
trị”
Đánh giá về Bệnh bạch cầu đơn nhân: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Xem nhanh
HÔM NAY MÌNH SẼ NÓI VỀ SINH LÝ BẠCH CẦU NHA CÁC BẠN
MÌNH TÌM HIỂU TỪNG BƯỚC SAU
1. CÁC LOẠI BC
2. SỰ SINH SẢN VÀ ĐỜI SỐNG BC
3. CHỨC NĂNG CỦA BC
4. SỐ LƯỢNG BC VÀ CÔNG THỨC BC
5. MỘT SỐ RỐI LOẠN LS CỦA DÒNG BC
PHẦN 1. Các loại bạch cầu
Dựa vào hình dáng, cấu trúc và cách bắt màu phẩm nhuộm, người ta chia bạch cầu ra làm hai nhóm chính là bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt.
Bạch cầu hạt
Chứa những hạt trong bào tương mà có thể thấy dưới kính hiển vi quang học. Tuỳ theo cách bắt màu phẩm nhuộm của các hạt mà chúng có tên là bạch cầu hạt trung tính, ưa acid, ưa kiềm. Ngoài ra, do nhân của các bạch cầu hạt này có nhiều thuỳ nên chúng còn có tên là bạch cầu đa nhân.
Bạch cầu không hạt
Trong bào tương không có các hạt mà có thể thấy được dưới kính hiển vi quang học do kích thước chúng nhỏ và bắt màu phẩm nhuộm kém. Có hai loại bạch cầu không hạt là bạch cầu lympho và bạch cầu mono. Nhân của các bạch cầu không hạt này không chia thuỳ nên chúng còn có tên là bạch cầu đơn nhân.
1. tìm hiểu về các tế bào bạch cầu
Các tế bào bạch cầu thường lưu thông trong hệ thống tuần hoàn máu và có nhiệm vụ hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể chống lại hiện tượng nhiễm trùng. Các tế bào gốc trong tủy xương đóng vai trò là phân xưởng sản xuất ra các tế bào bạch cầu, cùng lúc ấy lưu trữ chúng ở trong tuỷ xương. Nếu xảy ra tình trạng nhiễm trùng (cơ thể bị thương tích, nhiễm virus,…) thì tuỷ xương sẽ giải phóng các tế bào bạch cầu để phản ứng với nhiễm trùng. Có tất cả 3 loại bạch cầu chính đó là: tế bào lympho, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân.
Các tế bào bạch cầu thường lưu thông trong hệ thống tuần hoàn máu và có nhiệm vụ hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể chống lại hiện tượng nhiễm trùng
2. Thế nào là bệnh bạch cầu đơn nhân?
Chiếm từ 2 – 8% trên tổng số những loại bạch cầu, bạch cầu đơn nhân luôn tham gia vào công cuộc chống lại tình trạng nhiễm trùng mạn tính của cơ thể. cách thức vận hành: các bạch cầu đơn nhân sẽ nhắm trúng và tiêu diệt các tế bào đang gây nhiễm trùng, từ đó Giảm thiểu các rủi ro khi cơ thể chúng ta gặp tổn thương.
Một người mắc bệnh bạch cầu đơn nhân khi bị nhiễm virus từ người khác. Vì vậy đây được coi là một loại bệnh truyền nhiễm, nó còn có tên gọi khác là bệnh momo hoặc bệnh hôn. Các tên gọi này bắt nguồn từ cơ chế lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua việc tiếp xúc với các giọt bắn khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi, hoặc sổ mũi,…
Bệnh bạch cầu đơn nhân không phải là một bệnh lý nguy hiểm, đa số các trường hợp đã từng bị bệnh này thì cơ thể đã tự tạo ra kháng thể, nhờ đó mà sẽ miễn dịch với nó suốt đời. Tuy vậy, trong một số trường hợp bệnh bạch cầu đơn nhân cũng có thể để lại các biến chứng nghiêm trọng hiếm gặp như: sưng lá lách, vỡ lách, thiếu máu tan máu tự miễn, viêm cơ tim và viêm ngoài màng tim, viêm não, viêm tuỷ cắt ngang, hội chứng Guillain – Barre,…
tác nhân chủ yếu dẫn tới bệnh bạch cầu đơn nhân là do virus Epstein – Barr (EBV) thuộc 1 trong 8 loại virus nhóm Herpes lưu hành thường nhật ở con người. Theo ước tính, trên toàn cầu có đến 90% tỷ lệ người trưởng thành đã từng bị nhiễm EBV và đã hình thành kháng thể để ngăn ngừa loại virus này gây ra bệnh trở lại.
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bệnh bạch cầu đơn nhân là do virus Epstein – Barr (EBV)
Kích thước của virus EBV là khoảng từ 122 – 180nm. Chúng có khả năng lây bệnh cho các tế bào biểu mô và cả các tế bào lympho B thuộc hệ thống miễn dịch. Kháng thể sẽ được hình thành ngay trong quy trình bị nhiễm virus EBV. Các nhà nghiên cứu có khả năng sử dụng các xét nghiệm của kháng thể EBV nhằm đáp ứng cho chẩn đoán phân biệt giữa người chưa từng bị nhiễm EBV với người vừa mới bị nhiễm, đã từng nhiễm EBV hoặc người nhiễm EBV mạn tính, tái phát.
bên cạnh đó, cũng có trường hợp bệnh nhân bị mắc bệnh bạch cầu đơn nhân là do nhiễm phải virus cytomegalovirus (CMV).
Nhiễm virus EBV nguyên phát thường không biểu hiện triệu chứng ở trẻ nhỏ. Thường thì các dấu hiệu cảnh báo bệnh bạch cầu đơn nhân thường xuất hiện ở đối tượng trẻ lớn và người trưởng thành. Giai đoạn ủ bệnh có khả năng lên tới 30 – 50 ngày và khiến cho người bệnh cảm thấy mỏi mệt trong vòng từ 2 – 3 tuần đầu, có khi kéo dài tới mỗi tháng.
Dưới đây là những biểu hiện thường nhật nhất khi một người bị bệnh bạch cầu đơn nhân:
– Cơ thể có dấu hiệu mệt mỏi, uể oải;
Cơ thể có dấu hiệu mỏi mệt, uể oải
– Sốt: tình trạng này hay xảy ra vào buổi chiều tối. Sốt cao thậm chí lên tới 39,5 – 40,5 độ C;
– Viêm họng: bệnh nhân bị viêm họng nặng, gây ra đau đớn kèm toát mồ hôi;
– Đau cổ họng, đau đầu;
– Sưng amidan. Khi quan sát có thể thấy amidan bị phủ một lớp màu vàng hoặc màu trắng;
– Sưng hạch bạch huyết;
– mất cảm giác ngon miệng;
– Phát ban toàn thân;
– Bắp thịt có biểu hiện đau nhức, khó chịu.
một số trường hợp có các dấu hiệu hiếm gặp hơn như:
– Vàng da;
– Chảy máu mũi;
– Tim đập nhénh;
– Tức ngực;
– Khó thở;
– Trở nên nhạy cảm với ánh sáng;
– Cứng cổ;
– Vòm miệng và hốc mắt có dấu hiệu bị phù;
– Ít khi nổi sần;
– Co giật;
– Suy thận do viêm thận kẽ;
– Gan to nhẹ, nắn thấy đau;
– Khoảng 50% các ca bệnh bị to lách.
Sau thời kỳ nhiễm bệnh lần đầu, virus sẽ bị đào thải qua đường họng và chúng có xu hướng “án binh bất động” trong thời gian dài. mặc khác virus vẫn có thể hoạt động trở lại nhưng lúc này cơ thể đã có thể miễn dịch với chúng và sẽ thải chúng ra khỏi cổ họng một lần nữa.
Theo như Chúng Tôi đã phân tích, phần lớn các trường hợp bị bệnh bạch cầu đơn nhân thường không để lại biến chứng nguy hiểm, nếu có cũng không gặp quá nhiều điều kiện trong vấn đề xử lý. tuy nhiên nếu không được can thiệp đúng phương pháp, các biến chứng có khả năng diễn tiến rất nghiêm trọng, bao gồm:
– Các biến chứng về hô hấp: bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở. mặt khác trên lâm sàng có khả năng xảy ra biến chứng viêm phổi không thuyên tắc ở trẻ em và thường quan sát được trên hình ảnh chụp X-quang;
– Biến chứng thần kinh: viêm tuỷ, viêm màng não, viêm não, động kinh, bệnh thần kinh ngoại vi, hội chứng Guillain-Barré, rối loạn tâm thần, bệnh thần kinh sọ,…
Biến chứng thần kinh: viêm tuỷ, viêm màng não, viêm não
– Vỡ lách: có khả năng là do lách to và bị sưng phù quá độ gây ra nên hệ lụy nghiêm trọng. Vỡ lách khiến bệnh nhân đau đớn, thậm chí gây ra hạ huyết áp;
– Biến chứng về huyết học: hạn chế tiểu cầu, Giảm bạch cầu, xuất huyết hoặc nhiễm khuẩn, chứng tan máu và thiếu máu;
– Biến chứng ở gan: chủ yếu làm tăng acid amin và chiếm tỷ lệ 95% trong các ca bệnh gặp biến chứng. Nếu xuất hiện tình trạng tăng men gan hoặc bị vàng da, cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác nhằm kiểm tra nguyên nhân dẫn tới viêm gan.
Đối với các trường hợp không xảy ra biến chứng, dấu hiệu sốt ở bệnh nhân sẽ hạn chế dần và biến mất trong khoảng 10 ngày. Đồng thời lách và hạch sẽ nhỏ lại nhưng di chứng mệt mỏi có khả năng sẽ còn tồn tại và kéo dài tới tận 2 – 3 tháng sau đó.
tác nhân gây ra bệnh bạch cầu đơn nhân là virus EBV có thể “đào tẩu” từ người này sang người khác, bằng cách trà trộn trong nước bọt của bệnh nhân. Thông qua các hoạt động thường nhật như giao tiếp, cười đùa, hắt hơi, ho, sổ mũi, hôn,… hoặc sử dụng chung đồ dùng cá nhân (cốc uống nước, khăn lau mặt, bàn chải đánh răng,…), sử dụng chung đồ ăn và dụng cụ ăn,… virus sẽ có cơ hội gây ra bệnh ở người lành nếu họ tiếp xúc với các giọt bắn từ người bệnh.
Virus sẽ có cơ hội gây bệnh ở người lành nếu họ tiếp xúc với các giọt bắn từ người bệnh
không chỉ có vậy, virus EBV cũng có khả năng lây truyền qua đường máu, lây từ mẹ sang con khi mang thai, ghép tạng, lây qua tinh dịch khi quan hệ tình dục,…
– Trẻ nhỏ cũng có thể mắc bệnh bạch cầu đơn nhân nhưng thường không biểu hiện triệu chứng rõ nét;
– Thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 – 17: đây là đối tượng phổ biến;
– Những người chăm sóc, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân mắc bệnh bạch đơn nhân thường cũng có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh, đặc biệt là khi không trang bị dụng cụ bảo hộ cơ thể.
Những phương pháp sau đây có thể sẽ hữu ích đối với mọi người nhằm tránh xa bệnh bạch cầu đơn nhân:
– Duy trì tập tính đúng mực là uống nhiều nước (nước lọc, nước trái cây) hàng ngày, nghỉ ngơi điều độ;
Duy trì thói quen đúng mực là uống nhiều nước
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, đặc biệt là các hoạt động ăn chung, sử dụng chung đồ đạc, hôn, quan hệ tình dục,…;
– nhiều rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn. Nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, hoặc sau khi cầm nắm vào các đồ vật nơi công cộng;
– không nên tham gia các vận hành thể thao khi đang mắc bệnh;
– Nếu gặp triệu chứng viêm họng, sốt cao trên 39 độ C không thuyên Giảm hoặc có xu hướng tăng nặng sau 2 tuần cần đi khám ngay;
– Trong quá trình khai thác bệnh sử cần cung cấp cả thông tin về những loại thuốc mình đang dùng để điều trị bệnh.
– Khai thác các thông tin cần thiết về tiền sử bệnh lý, dịch tễ;
– Kiểm tra các vị trí như cổ, họng, phần bụng của người bệnh để tìm kiếm dấu hiệu sưng amidan, hạch bạch huyết và lá lách;
– Xét nghiệm máu: tìm kháng thể xác định bạch cầu đơn nhân và thăm dò xem bệnh nhân có khả năng mắc các bệnh lý nào khác hay không. một vài xét nghiệm có thể được chỉ định bao gồm: xét nghiệm kháng thể EBV, xét nghiệm monospot;
Xét nghiệm máu tìm kháng thể xác định bạch cầu đơn nhân
– Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác: nhiễm mycoplasma, hội chứng tăng mẫn cảm với Carbamazepin, nhiễm virus cự bào, toxoplasma, nhiễm khuẩn mô mềm ở đầu và cổ, viêm họng xuất tiết,…
– Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi thư giãn và bổ sung đủ nước mỗi ngày;
– Làm dịu triệu chứng đau rát ở cổ họng bằng cách nhiều súc miệng sát khuẩn bằng nước muối ấm từ 3 – 4 lần/ngày;
– có thể hạn chế tổn thương ở họng bằng cách dùng metronidazol
– Chỉ định cho bệnh nhân sử dụng thuốc steroid trong trường hợp các triệu chứng có chiều hướng trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn;
– Giảm đau và hạ sốt bằng việc dùng ibuprofen hoặc acetaminophen theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa;
– dùng thuốc chống trầm cảm như amitriptylin, imipramine (Imizin, Tofranil…) khi có biểu hiện trầm cảm nghiêm trọng;
– Tránh tham gia các vận hành tiêu hao thường xuyên năng lượng như làm việc gắng sức, thể dục thể thao nếu lá lách sưng to.
Tác giả: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Xem thêm:
Chuyên gia giải thích: Bạch cầu tăng cao là dấu hiệu của bệnh gì?
Phát hiện bệnh từ sự tăng Giảm bất thường của bạch cầu
Bạch cầu là gì? Số lượng bạch cầu trong cơ thể là bao nhiêu?
Bạch cầu cao là dấu hiệu cảnh báo bệnh gì?
Vai trò của xét nghiệm bạch cầu với cơ thể con người
Các câu hỏi về bạch cầu đơn nhân là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê bạch cầu đơn nhân là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết bạch cầu đơn nhân là gì ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết bạch cầu đơn nhân là gì Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết bạch cầu đơn nhân là gì rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!
Các Hình Ảnh Về bạch cầu đơn nhân là gì
Các hình ảnh về bạch cầu đơn nhân là gì đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected] Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhé
Tham khảo thêm dữ liệu, về bạch cầu đơn nhân là gì tại WikiPedia
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về bạch cầu đơn nhân là gì từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại: https://buyer.com.vn/
???? Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại : https://buyer.com.vn/hoi-dap/
Các bài viết liên quan đến